MẠCH ĐỐC
LƯƠNG Y NGUYỄN VĂN TRUYỀN
I)Đường đi của mạch đốc
:
Mạch Đốc,
dọc lưng , lên trên
Hội âm xuất phát ,đi lên trường
cường
Thẳng giữa cột sống, theo
xương
Qua mệnh môn, thẳng đường lên đại
chùy
Phong phủ bách hội đường đi
Qua trán, sống mũi, gặp thì nhân
trung
Ngân giao,nhâm- đốc trùng
phùng
Đường đi Mạch Đốc ta cùng nhớ
cho .
* J * J *
II)Chỉ
định chữa bệnh của mạch đốc:
Mạch
đốc chức năng chỉ huy
Là nơi lưu hợp, chủ trì kinh dương
Đốc mạch trị bệnh phi thường
Lưng
xương đau nhức trị dương hư mà
Các chứng sốt lạnh kể ra
Tâm thần rối lọan , đốc ta trị là
Tiết đoạn kinh mạch đi qua
Ứng bệnh tạng phủ, trị mà tuyệt
chiêu .
* J * J *
III)Vị
trí huyệt và công dụng trị bệnh :
1)Trường Cường: (huyệt lạc đối
với mạch nhâm)
Đầu xương cụt huyệt trường cuờng
Trực tràng sa, trĩ, trị thường
hết mau
Di tinh, lưng đau,
nhiệm màu
Động kinh , chứng ấy mau mau
mà dùng
Châm sâu một thốn là
cùng
Cứu ngải năm phút , chiêu dùng
mới hay.
* J * J *
2)Yêu
du :
Yêu du , khe xương cụt-
cùng
Đau lưng ,di, liệt dương ,
dùng đỡ ngay
Kinh nguyệt rối lọan
trị hay
Viêm ruột ,ỉa chảy, ra tay
tuyệt vời
Châm xiên chỉ một tấc
thôi
Hướng kim hơi chếch , lên
thời mới hay.
*
J * J *
3) Yêu Dương Quan:
Yêu dương quan giữa đốt
L4-5
Lưng đau ,di liệt viếng thăm
lại lành
Châm thẳng một tấc lẻ
năm( 1.5 tấc )
Mũi kim hơi chếch trăm phần thật vui .
* J * J *
4) Mệnh Môn:
Mệnh môn giữa đốt L2-3
Đau lưng , di, liệt , trị là
tuyệt chiêu
Châm thẳng tấc rưỡi là
nhiều
Mũi kim hơi chếch lên, điều
nhớ cho .
*
J * J *
5)
Huyền Khu:
Dưới L1 là huyệt Huyền
Khu
Thắt lưng đau nhức ấy như lại
lành
Ăn kém , tiêu chậm, đã
đành
Viêm ruột , ỉa chảy, trị nhanh ngay mà
Châm xiên một tác mới
là
Mũi kim hơi chếch lên mà
tuyệt chiêu .
* J * J *
6) Trung Khu:
Trung Khu dưới đốt D10
Đau lưng , huyệt ấy tiếng
cười lại vui
Đau dạ dày, bệnh cũng
lui
Biếng ăn , giảm thị lực ,
tin vui lại lành
Châm xiên một tấc đã
đành
Mũi kim hơi chếch mới thành
thần y .
* J * J *
7) Cân Xúc:
Dưới D9 là huyệt cân
xúc
Đau lưng châm một lúc hết
ngay
Động kinh, cùng đau dạ
dày
Thần kinh suy nhược châm
vài ngày khỏi ngay
Châm xiên một tấc khéo tay
Chếch lên một chút bệnh này
phải lui.
* J * J *
8) Chí Dương:
Chí Dương dưới đốt D7
Trị ngực, lưng đau, hết
thảy tuyệt vời
Vàng da , thở khó ai
ơi
Dạ dày đau ấy , nhớ lời mà
châm
Ống chân , tay nhức , khen thầm
Ruột sôi, gầy yếu , chắc
cầm thành công.
* Cách châm:châm xiên 0.5 -1 tấc hơi chếch lên trên .
*
J * J *
9)
Linh Đài:
Dưới D6 là huyệt Linh
Đài
Đau lưng , hen suyễn , trị
tài hết đau
Viêm phế quản , cũng
khỏi mau
Dạ dày đau , loét, thuộc
làu mà châm.
* Cách châm : châm xiên 0.5-1 tấc hơi chếch lên trên .
*
J * J *
10)
Thần Đạo :
Dưới D5 là huyệt Thần
Đạo
Sống lưng đau cứng , châm
vào đỡ ngay
Lo âu, hồi hộp , chứng này
Sốt ho, đầu nhức , mỗi ngày
nhớ châm
Trẹo hàm răng ngáp
chẳng cầm
Há miệng không ngậm , khen
thầm huyệt hay .
* Cách châm : châm xiên 0.5-1 tấc hơi chếch lên trên.
*
J * J *
11)
Thân Trụ:
Thân Trụ dưới đốt D3
Điên cuồng, co giật , châm
là đỡ ngay
Mình nóng , mê sảng
đêm ngày
Sống lưng đau thắt , huyệnt
này mà châm
Trẻ nhỏ kinh phong,
phải cần
Động kinh , khó thở nhớ
châm huyệt này.
* Cách châm: châm xiên 0.5-1 tấc , hơi chếch lên trên một chút.
Cứu điếu ngải 3-5 phút.
*
J * J *
12)
Đại Chùy ( huyệt hội của các kinh dương ở tay chân với mạch đốc )
Dưới C7 là huyệt Đại Chùy
Sốt cao, sốt rét ,chẳng sợ
chi
Thiếu sức , ôn ngược, đi
đứng khó
Cứng đơ cổ gáy , cứu tức thì.
Sưng phổi, ngực đầy, ói mửa
ra
Động kinh , hen suyễn ,
eczêma
Năm chứng lao và bảy chứng
thương
Kỳ công châm cứu tất khỏi mà.
* Cách châm : châm thẳng 0.5-1 thốn .
Cứu ấm 5-15 phút.
*
J * J *
13)
Á Môn:
Á Môn trên chân tóc năm
phân
Tai biến não bộ, liệt bán
thân
Lưỡi rút, cổ đơ, không ngó
ngoái
Xương sống cứng đau khỏi
như thần .
* Cách châm : yêu cầu bệnh nhân hơi cúi cổ , châm kim thẳng góc và
từ từ hướng về
phía hàm dưới , châm sâu không quá 1.5 thốn . Thông thường nên châm 0.5
thốn.
*
J * J *
14)
Phong Phủ:
Trên chân tóc một thốn ,
huyệt phong phủ
Trúng phong , ớn lạnh, mất ngủ, đầu đau
Cứng gáy, sưng cổ ,
họng hàu
Bán thân bất toại , thuộc
làu mà châm
Mồ hôi đổ vã như
dầm
Chảy máu cam, bấm huyệt cầm
đựơc ngay.
* Cách châm : châm thẳng 0.3-0.5 thốn .
*
J * J *
15)Bách
Hội:
Bách Hội huyệt nằm giữa
đỉnh đầu
Sinh dục sa, lòi
trĩ, lo âu
Nhức đầu , ù tai, hoa mắt ,
ngạt
Trúng phong , miệng cứng,
bách hội cầu .
* Cách châm : châm 0.3 thốn
hướng mũi kim về phía sau .
Cứu 5-7 phút.
*
J * J *
16)
Nhân Trung:
1/3 trên rãnh,
huyệt Nhân Trung
Tiểu
đường , thủy thũng, trị cùng trúng phong
Sốt cao, hôn mê ,
phiền lòng
Mặt sưng , miệng méo, châm trong tuần lành.
* Cách châm : 0.3- 0.5 thốn , mũi kim hướng lên trên .
*
J * J *
Sọan bài giảng bằng thơ : lương y Nguyễn
Văn Truyền
Lớp phổ cập kiến thức YHCT Hội Đông y quận Gò
Vấp.
Bài 2: MẠCH NHÂM
Nhâm mạch đảm nhiệm kinh âm
Hợp lưu toàn bộ kinh âm đó mà
I.
Đuờng
đi của mạch nhâm:
Nhâm từ hội âm
lên trên
Đi giữa bụng,
ngực đến môi dưới mà
Từ thừa tương
chạy quanh miệng ta
Nhâm đốc hợp lại
ấy là ngân giao
II.
Chỉ
định chữa bệnh của mạch nhâm:
Mạch nhâm trị
chứng bệnh nào
Trụy mạch, choáng
ngất, sốt cao, ho mà
Khí hư, khó thở,
trĩ sa
Bệnh hệ sinh dục
- tiết niệu, vậy mà thật hay
III.
Vị trí
các huyệt và tác dụng chữa bệnh
1. Huyệt hội âm ( Huyệt hội với các mạch xung,
đốc)
Hội âm giữa tiền
– hậu âm
Dương vật đau
nhức, đàn ông nên dùng
Đàn bà kinh
nguyệt không thông
Âm bộ đau rút,
tiểu không được mà
Đại tiện bí kết
không ra
Dạ con sa, trĩ
lòi ra lâu ngày
Người chết thình
lình châm sâu một tấc
Châm bổ thì tỉnh
dậy đi
Cứu người chết
đuối thì thần kì
Dốc chân lộn
ngược, tức thì châm luôn
Phân cùng nước
tiểu chảy tuôn
Chết đuối sống
lại, đang buồn lại vui
v
Cách châm: châm thẳng 0,5 – 1 thốn
v
Lưu ý: cấm cứu
2. Khúc cốt: ( Huyệt hội với kinh can)
Khúc cốt bờ trên
khớp mu
Nằm ngay đường
giữa ấy như đúng rồi
Di tinh, liệt
dương trị thôi
Bí tiểu, đái
giắt, đau nơi tinh hoàn
Thống kinh, rối
loạn, gian nan
Nhớ châm khúc
cốt, bình an cuộc đời
v
Cách châm: châm thẳng từ 1/3 – ½ thốn
v
Lưu ý: có thai không châm sâu
3. Trung
cực: ( Mộ huyệt bàng quang)
Trung cực dưới
rốn bốn thốn thôi
Trị bệnh, giống
như khúc cốt rồi
Sản phụ khi sinh,
nhau không xuống
Khúc cốt châm
xong thật tuyệt vời.
**
Đàn bà hiếm muộn
chẳng có thai
Bốn lần châm cứu,
đẻ dài dài
Đẻ nhiều đông quá,
lại phải cai
Trung cực xứng
danh, huyệt đẻ tài.
v
Cách châm: châm 4/5 thốn
Ghi
chú: dựa theo cuốn Châm Cứu Đại Thành, của tác giả Dương Kế Châu ( đời nhà Minh)
Nói về tác dụng của huyệt Trung Cực ( đàn
bà vô sinh, châm 4 lần tức thì có thai)
4. Quan nguyên: (Huỵệt mộ của đại trường,
huyệt hội với các kinh, can, tỳ, thận)
Dưới rốn ba thốn,
quan nguyên
Liệt dương, di
tinh châm liền rất hay
Thống kinh, kinh loạn đêm ngày
Đái dầm, ìa chảy
châm ngay lại lành
v
Cách châm: châm thẳng 4/5 thốn
5. Thạch môn: ( tên khác: lợi cơ, tinh lộ, đơi
điền, mạng mông)
Dưới rốn hai thốn
thạch môn
Chướng bụng, phù
thũng, kinh dồn chẳng thông
Bí đái, tiêu
chảy, bất công
Thạch môn châm
hết bệnh thông tuyệt vời
v
Cách châm:
Ø
Châm
thẳng 0,5 – 1 thốn
Ø
Bí
đái không châm sâu
6. Khí hải: ( Huyệt cường tráng cơ thể - Để
phòng bệnh)
Dưới
rốn 1,5 thốn, huyệt Khí Hải
Di
tinh, liệt dương, trổ tài thật hay
Thống
kinh, chướng bụng đêm ngày
Trụy
mạch, hạ huyết áp cứ huyệt này mà châm
v
Cách châm:
Ø
Châm thẳng 1 thốn
Ø
Nên
cứu ấm cho bệnh nhân suy nhược
7. Âm giao: ( Huyệt hội với kinh thận và mạch xung)
Dưới
rốn một tấc âm giao
Thoát
vị, viêm âm đạo, châm vào đỡ ngay
Đau
bụng sau đẻ, trị hay
Lưng
gối đau rút, huyệt mày tuyệt chiêu
v
Cách châm: châm thẳng 1 thốn.
8. Thần khuyết:
Giữa
rốn là huyệt thần khuyết
Liệt
mềm, tai biến, quyết ngay cứu liền
Sa
tràng, trụy mạch, gặp duyên
Lót
muối, cứu ngải, phép tiên bệnh lành
v
Cách cứu:
Ø
Cứu
bằng mồi ngải lót gừng hay muối
Ø
Cứu
bằng điếu ngải 15 phút
v
Lưu ý: cấm
chậm
9. Thủy phân:
Trên
rốn 1 tấc, huyệt Thủy phân
Bí
đái, phù thũng chẳng cần lo xa
Sôi
bụng, ỉa chảy cũng là
Thủy
phân châm hết, vậy mà phép tiên
v
Cách châm: châm thẳng 0,3 – 0,5 thốn
10.
Hạ
quản: ( Huyệt hội với kinh tỳ)
Trên
rốn hai thốn, Hạ quản trị là
Viêm
ruột, tiêu kém, bệnh sa dạ dày
v
Cách châm: châm thẳng từ 0,5 – 1 thốn
11.
Kiến
lý:
Trên
rốn ba thốn huyệt Kiến lý
Trị
viêm màng bụng, thần kỳ thật hay
Ăn
khó tiêu, đau dạ dày
Phù,
nôn, Kiến lý mỗi ngày bình an
v
Cách châm: châm thẳng 0,5 – 1,5 thốn
12.
Trung
quản: ( Huyệt mộ của vị; Huyệt hội của
phủ; Huyệt hội với các kinh, tiểu trường, tam tiên vị)
Huyệt
Trung quản trên rốn bốn thốn
Đau
thượng vị, táo, nấc, lỵ, nôn
Dạ
dày sa đau, bồn chồn
Chướng
bụng, trung quản, thổi hồn cười vui
v
Cách châm: châm 0,8 – 1 thốn
13.
Thượng
quản: ( Huyệt hội với các kinh, tiểu trường 8 vị)
Huyệt
thượng quản trên rốn 5 tấc
Trị
viêm dạ dày, nôn, nấc cũng hay
Chướng
bụng, khó chịu, chứng này
Có
huyệt Thượng quản, chữa hay tuyệt vời
v
Cách châm: châm thẳng 0,8 – 1 thốn
14.
Cưu vĩ:
( Huyệt lạc với mạch đốc)
Huyệt
Cưu vĩ trên rốn 7 tấc
Trị
dạ dày, nôn, nấc, động kinh
Vùng
tim đau ngực thình lình
Châm
huyệt Cưu vĩ, cho mình bình an
v
Cách châm: châm 0,5 – 1 tấc chếch xuống
15.
Trung
đình
Dưới
Đản trung 1,6 tấc huyệt Trung đình
Trẻ
em nôn, chớ, day thì bình an
Hen
suyễn, ho thở gian nan
Trung
đình trị hết như đàn hát vui
v
Cách châm: châm xiên 0,3 – 0,5 thốn
16.
Đản
trung: ( Huyệt hội của khí; Huyệt hội với các kinh tiểu trường, tam tiêu, tỳ,
thận; Huyệt mộ tâm bào lạc)
Giữa
hai núm vú huyệt Đản trung
Trị
viêm tuyến vú, lại cùng ngực đau
Viêm,
hen phế quản, buồn rầu
Khó
thở, ứ sữa, thuộc làu mà châm.
v
Cách châm:
Ø
Châm
ngang kim 0,5 – 1 tấc
Ø
Mũi
kim hướng lên trên, xuống dưới hoặc sang ngang
- Thiên đột: (Huyệt hội với mạch âm duy)
Huyệt thiên đột
Ở chỗ lõm phía
trên xương ức
Trị
ho hen, thở khó, tức đầy
Hầu,
họng, phế quản, viêm đây
Biếu
cổ, cũng nhớ huyệt này mà châm.
v
Cách châm:
Ø
Châm
thẳng 0,2 – 0,3 tấc
Ø
Rồi
luồn kim sâu tới 1 – 1,5 tấc dọc bờ sau xương ức, bờ trước khí quản.
18.
Liêm
tuyền: ( Huyệt hội với mạch âm duy)
Liêm
tuyền mất tiếng trị ngay
Viêm
hầu, viêm họng, huyệt này mà châm
Lưỡi
thè chảy nhớt khó cầm
Góc
lưỡi giật rút, khen thầm huyệt hay.
v
Cách châm: châm xiên 1 – 1,5 tấc hướng mũi kim về
phia1 gốc lưỡi
19.
Thừa
tương: (Huyệt hội với các kinh vị đại trường và mạch đốc)
Huyệt
Thừa tương
Chỗ lõm giữa
rãnh cằm – môi dưới
Lợi
sưng, liệt mặt, méo miệng cười
Trụy mạch, đau răng, tăng nước bọt
Thừa tương châm trúng, miệng lại tươi.
v
Cách châm: châm thẳng 0,2 – 0,3 thốn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét