CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- |
|
Số:
176/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật dược ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003, Pháp lệnh sửa đổi
Điều 10 của Pháp lệnh dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực y tế.
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính,
hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi
phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ
thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế quy định tại
Nghị định này là những hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm các
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế mà không phải là
tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao
gồm:
a) Vi phạm các quy định về y tế dự phòng và phòng, chống
HIV/AIDS;
b) Vi phạm các quy định về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Vi phạm các quy định về dược, mỹ phẩm và trang thiết
bị y tế;
d) Vi phạm các quy định về bảo hiểm y tế;
đ) Vi phạm các quy định về dân số.
3. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh
vực y tế không quy định tại Nghị định này mà được quy định tại các nghị định
khác về xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng quy định tại nghị định đó để xử
phạt.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm
hành chính và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại
các Điểm a, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành
chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
trong lĩnh vực y tế có thể bị áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
1. Buộc tổ chức thực hiện các biện pháp tẩy uế, khử khuẩn
chất thải, quần áo, đồ dùng, môi trường xung quanh, phương tiện vận chuyển người
bệnh;
2. Buộc tiếp nhận người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc
nhóm A;
3. Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly
y tế, xử lý y tế đối với người, phương tiện vận tải, hàng hóa mang tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
4. Buộc tiếp nhận người nhiễm HIV, tiếp nhận và thực
hiện việc mai táng, hỏa táng đối với thi hài, hài cốt người nhiễm HIV;
5. Buộc xin lỗi trực tiếp hoặc công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng;
6. Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu
của quỹ bảo hiểm y tế hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
7. Buộc hoàn trả số tiền lãi của số tiền bảo hiểm y tế
chưa đóng, chậm đóng vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế;
8. Buộc hoàn trả số tiền lãi cho khoản tiền chênh
lệch do kê khai sai hoặc khoản tiền nộp chậm;
9. Buộc hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm
vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế mà đối tượng đã phải tự chi trả. Trường
hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước;
10. Buộc xóa bỏ, gỡ bỏ nội dung về phương pháp để có
được giới tính thai nhi theo ý muốn;
11. Buộc tháo dụng cụ tử cung, thuốc cấy tránh thai;
12. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng, thẻ bảo hiểm y tế, số tiếp nhận phiếu công
bố, rút số đăng ký lưu hành thuốc.
LƯỢC TRÍCH NHỮNG PHẦN LIÊN QUAN VỀ CÔNG TÁC KHÁM
CHỮA BỆNH YHCT
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Sử
dụng rượu, bia, thuốc lá trong khi đang hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
b) Không
đeo biển tên;
c) Không
sử dụng trang bị phòng hộ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không tôn trọng quyền
của người bệnh theo quy định của pháp luật.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Cản
trở người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Chỉ
định sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hoặc gợi ý chuyển người bệnh tới cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì mục đích vụ lợi;
c) Lợi
dụng nghề nghiệp để quấy rối tình dục người bệnh;
d) Người
nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh bằng tiếng Việt nhưng chưa được công
nhận là biết tiếng Việt thành thạo hoặc bằng ngôn ngữ khác không phải là tiếng
Việt mà chưa được đăng ký sử dụng;
đ) Chỉ
định điều trị, kê đơn thuốc bằng ngôn ngữ khác không phải là tiếng Việt mà ngôn
ngữ đó chưa được đăng ký sử dụng hoặc người phiên dịch chưa được công nhận đủ
trình độ phiên dịch dịch sang tiếng Việt;
e) Tẩy
xóa, sửa chữa hồ sơ, bệnh án làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh;
g) Sử
dụng hình thức mê tín khi hành nghề.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Bán
thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh bằng y học cổ truyền;
b) Đưa,
nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Hành
nghề không có chứng chỉ hành nghề;
b) Hành
nghề đang trong thời gian bị thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề;
c) Hành
nghề vượt quá phạm vi chuyên môn được phép, trừ trường hợp cấp cứu;
d) Thuê,
mượn chứng chỉ hành nghề để hành nghề;
đ) Cho
người khác thuê, mượn chứng chỉ hành nghề;
e) Không
khẩn trương sơ cứu, cấp cứu người bệnh; từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người
bệnh, trừ trường hợp được quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
pháp luật.
6. Xử
phạt trục xuất
Người nước
ngoài tái phạm các hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều này bị áp
dụng hình thức xử phạt trục xuất.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối
với hành vi quy định tại Khoản 4, Điểm c và Điểm đ Khoản 5 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin
lỗi trực tiếp người bệnh đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt
động không có biển hiệu hoặc có biển hiệu nhưng ghi không đúng so với nội dung
ghi trong giấy phép hoạt động;
b) Không
công khai tên người hành nghề, thời gian làm việc hoặc không niêm yết giá dịch
vụ.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
báo cáo cơ quan cấp giấy phép hoạt động trong trường hợp thay đổi người chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Không
báo cáo cơ quan cấp giấy phép hoạt động trong trường hợp thay đổi người hành
nghề là người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Thu
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cao hơn giá đã niêm yết;
d) Không
bảo đảm các điều kiện về nhân lực hoặc cơ sở vật chất hoặc trang thiết bị y tế
trong quá trình hoạt động.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Từ
chối tiếp nhận người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc cố ý tổ chức thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người không
thuộc diện chữa bệnh bắt buộc;
b) Không
xử lý chất thải y tế theo quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ
trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này;
c) Hoạt
động không đúng địa điểm ghi trong giấy phép hoạt động.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
bảo đảm điều kiện cần thiết để người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh
trong phạm vi hoạt động chuyên môn được phép;
b) Sử
dụng người hành nghề không có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị
thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề;
c) Không
xử lý chất thải y tế theo quy định đối với bệnh viện và phòng khám đa khoa.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Thuê,
mượn giấy phép hoạt động;
b) Cho
thuê, mượn giấy phép hoạt động.
6. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Cung
cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động hoặc đang
trong thời gian bị đình chỉ hoạt động;
b) Cung
cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi chuyên môn được ghi trong
giấy phép hoạt động, trừ trường hợp cấp cứu;
c) Triển
khai thí điểm hoặc áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
mà chưa được phép của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm b Khoản 5, Điểm b
và Điểm c Khoản 6 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định
tại Điểm a Khoản 6 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
hoàn trả số tiền thu chênh lệch đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2
Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách
nhà nước.
1. Cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Không
lập hoặc lập hồ sơ, bệnh án nhưng không ghi chép đầy đủ theo quy định của pháp
luật;
b) Không
lập hoặc lập sổ khám bệnh, chữa bệnh nhưng không ghi chép đầy đủ theo quy định
của pháp luật;
c) Không
ghi sổ y bạ theo dõi điều trị đối với người bệnh điều trị ngoại trú;
d) Không
thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, bệnh án theo quy định của pháp luật.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
giải quyết đối với người bệnh không có người nhận theo quy định của pháp luật;
b) Không
giải quyết đối với người bệnh tử vong theo quy định của pháp luật;
c) Không
thực hiện việc trực khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
thực hiện hội chẩn khi bệnh vượt quá khả năng chuyên môn của người hành nghề
hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Không
thực hiện hội chẩn khi đã điều trị nhưng bệnh không có tiến triển tốt hoặc có
diễn biến xấu đi;
c) Không
tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định của pháp luật.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thực hiện hành vi không chuyển người bệnh cấp cứu đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh phù hợp khi tình trạng người bệnh vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở.
5. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Thực
hiện phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa mà không được sự đồng ý của người bệnh
hoặc người đại diện của người bệnh, trừ trường hợp không thể hỏi ý kiến của
người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh mà nếu không thực hiện phẫu thuật
hoặc can thiệp ngoại khoa sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh;
b) Không
bảo đảm đầy đủ số lượng và chất lượng các phương tiện vận chuyển cấp cứu, thiết
bị y tế, dụng cụ y tế và cơ số thuốc cấp cứu.
6. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh gây ra tai biến
cho người bệnh.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này.
Nếu có nhu cầu xem toàn
văn nghị định xin xem: google search: Nghi-dinh-176-2013-ND-CP
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét